MÔN MẠNG NÂNG CAO
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

DNS - Wikipedia

3 posters

Go down

DNS - Wikipedia Empty DNS - Wikipedia

Bài gửi by Admin Fri Oct 12, 2018 12:51 pm

DNS - Wikipedia

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.
Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miền là, nó phục vụ như một "Danh bạ điện thoại" để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.
Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World Wide Web siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).
Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.
Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng kí được tư vấn và liên tục cập nhật.
Nhìn chung, Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng, Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, kí tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS
Mục lục [ẩn]
1 Chức năng của DNS
2 Nguyên tắc làm việc của DNS
3 Cách sử dụng DNS
4 Cấu trúc gói tin DNS
5 Chú thích
6 Liên kết ngoài
Chức năng của DNS[sửa | sửa mã nguồn]
Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Uniform Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).[1]
Nguyên tắc làm việc của DNS[sửa | sửa mã nguồn]
- Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.
- INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.
- DNS có khả năng truy vấn các DNS server khác để có được 1 cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lí. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lí. - DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.
Cách sử dụng DNS[sửa | sửa mã nguồn]
Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.
Cấu trúc gói tin DNS[sửa | sửa mã nguồn]
ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại. Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau.
QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn, được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.
Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được thiết lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn.
AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn.
TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không.
RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục truy vấn một cách đệ qui.
RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server không.
Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.
Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau:
0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn.
1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn.
2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được.
3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy.
4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này.
5: Server từ chối thực thi truy vấn.
QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.
ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả
lời.
NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phần có thẩm quyền của gói tin.
ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin.

Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 91
Join date : 07/09/2018

https://mnc42cntt.forumvi.com

Về Đầu Trang Go down

DNS - Wikipedia Empty Re: DNS - Wikipedia

Bài gửi by LamTuanKiet Fri Oct 12, 2018 1:27 pm

Kiến trúc DNS

_ Không gian tên miền (Domain name space)

+ Hệ thống phân tầng Không gian tên miền trên lớp Internet, tổ chức theo zone, phục vụ bởi một name server.

+ Không gian tên miền là một kiến trúc dạng cây (hình), có chứa nhiều nốt (node). Mỗi nốt trên cây sẽ có một nhãn và có không hoặc nhiều resource record (RR), chúng giữ thông tin liên quan tới tên miền. Nốt root không có nhãn.
_ Tên miền (Domain name)

+ Tên miền được tạo thành từ các nhãn và phân cách nhau bằng dấu chấm (.), ví dụ example.com.

+ Tên miền còn được chia theo cấp độ như tên miền top level, tên miền cấp 1, cấp 2...

_ Cú pháp tên miền (Domain name syntax)

+ Tên miền được định nghĩa trong các RFC 1035, RFC 1123, và RFC 2181. Một tên miền bao gồm một hoặc nhiều phần, gọi là các nhãn (label), chúng cách nhau bởi dấu chấm (.), ví dụ example.com.

+ Hệ thống tên miền tính theo hướng từ phải sang trái. Ví dụ www.examplle.com thì nhãn example là một tên miền con của tên miền com, và www là tên miền con của tên miền example.com. Cây cấu trúc này có thể có tới 127 cấp.

_ Tên miền quốc tế hóa (Internationalized domain names
 
  Do sự giới hạn của bộ ký tự ASCII trong việc diễn tả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, ICANN cho phép thiết lập hệ thống IDNA (Internationalized domain names Application), dùng ký tự Unicode để biểu diễn tên miền, ví dụ http://tênmiềntiếngViệt.vn.

_ Máy chủ tên miền (Name servers)

+ Máy chủ tên miền chứa thông tin lưu trữ của Không gian tên miền. Hệ thống tên miền được vận hành bởi hệ thống dữ liệu phân tán, dạng client-server.

+ Các nốt của hệ dữ liệu này là các máy chủ tên miền. Mỗi một tên miền sẽ có ít nhất một máy chủ DNS chứa thông tin của tên miền đó. + Các thông tin của Máy chủ tên miền sẽ được lưu trữ trong các zone. + Có hai dạng NS là là primary và secondary.

_ Máy chủ tên miền có thẩm quyền (Authoritative name server)
 
  Máy chủ tên miền có thẩm quyền là một máy chủ tên miền có thể trả lời các truy vấn DNS từ các dữ liệu gốc, ví dụ, tên miền quản trị hoặc phương thức DNS động.

Nguồn : Wikipedia

LamTuanKiet

Tổng số bài gửi : 41
Join date : 07/09/2018
Age : 25

Về Đầu Trang Go down

DNS - Wikipedia Empty Re: DNS - Wikipedia

Bài gửi by ngocthang Fri Oct 12, 2018 1:47 pm

CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH DNS TRONG WINDOWS SERVER 2003
1. Cài đặt :

– Start \ Settings \ Control Panel.

– Chọn Add or Remove Prorgam \Add or Remove Windows Components .

– Chọn tiếp Networking Services tiếp theo chọn vào Domain Name System (DNS) và nhấn OK.

– Đưa đĩa CD Window 2003 Server vào ổ đĩa, chọn đường dẫn đến ổ đĩa CD. Nhấn nút Finish.
2. Cấu hình DNS :
– Giả sử tôi có một domain tên terri.net.

– Tôi có 2 PC lần lượt là :

SER1 : 192.168.100.1 làm DNS Server 1 (Primary )
SER2 : 192.168.100.2 làm DNS Server 2 (Secondary)
SER3 : 192.168.100.3 được ủy quyền (delegating) để quản lý Zone : hanoi.terri.info
SER4 : 192.168.100.4 được ủy quyền (delegating) để quản lý Zone : hochiminh.terri.info
2A. Cấu hình Primary Zone : SER1 : 192.168.100.1 ( Primary )

* Tạo Forward Lookup Zone : terri.info : 192.168.100.1

– Trên SER1 đặt Ip là 192.168.100.1 và DNS là 192.168.100.1

– Mở cửa sổ quản lý DNS. Start / Programs / Administrator tools / DNS.

– Cửa sổ quản lý DNS Server xuất hiện, click phải vào Forward Lookup Zone.

– Chọn New Zone.

– Chọn Primary Zone.
DNS - Wikipedia 10301210

– Đánh tên của Zone : terri.info. Sau đó chọn Next để tới các bước kế tiếp :

– Chọn Next để tới các bước kế tiếp :Chọn Allow both nonsecure and secure dynamic updates. Chọn Next đến khi Finish.

– Ta được kết quả.
DNS - Wikipedia 10301211

* Tạo Reverse Lookup Zone : 192.168.100.x

– Tại cửa sổ quản lý DNS Server, click phải vào Reverse Lookup Zone.

– Chọn New Zone.

– Gõ vào dãy IP : 192.168.100 sau đó chọn Next đến bước kế tiếp.

– Chọn Allow both nonsecure and secure dynamic updates. Chọn Next đến khi Finish.

– Ta được kết quả.
DNS - Wikipedia 10301212
* Tạo Host, Alias, Pointer :

– Chọn terri.info, sau đó click phải chọn New Host. Gõ vào tên và IP của máy tính làm DNS Server1.

– Chọn Create associated pointer record để tạo luôn pointer trong Reverse Lookup Zone. Sau đó chọn Add Host.
DNS - Wikipedia 10301213
– Chọn terri.info, sau đó click phải chọn New Alias :

– Tại ô Alias name, gõ vào www. Sau đó chọn Browse đến host mà ta vừa tạo bên trên.
DNS - Wikipedia 10301214
– Đến đây công việc đã hoàn tất, để kiểm tra, ta vào cmd, gõ vào nslookup, ta được kết quả như sau :
DNS - Wikipedia 10301215
2B. Cấu hình Secondary Zone : 192.168.100.2 (Secondary)

– SER2 có địa chỉ IP là 192.168.100.2 và DNS là 192.168.100.1

– Mở cửa sổ quản lý DNS. Start / Programs / Administrator tools / DNS.

– Cửa sổ quản lý DNS Server xuất hiện, click phải vào Forward Lookup Zone.

– Chọn New Zone. Chọn Secondary Zone.

– Đánh tên của Zone : terri.info. Sau đó chọn Next để tới các bước kế tiếp :

– Chọn Next để tới các bước kế tiếp.

– Gõ vào địa chỉ của của Primary dns : 192.168.100.1, chọn Add, sau đó nhấn Next rồi Finish.
DNS - Wikipedia 10301216
– Tạo Reverse Lookup Zone ta cũng làm tương tự.

2C. Ủy quyền cho Zone 1: SER3:192.168.100.3 ( delegating) hanoi.terri.info
– Tại SER1 (Primary). Click phải vào Zone terri.info, chọn New Delegation.

– Gõ tên đầy đủ của SER3 là : SER3.terri.info và địa chỉ IP là 192.168.100.3

– Chọn Add, sau đó chọn OK.
DNS - Wikipedia 10301217
– Chọn Next và sau đó là Finish. Ta được kết quả.
DNS - Wikipedia 10301218
– Tại SER3 đặt IP là 192.168.100.3 và DNS là 192.168.100.1

– Ta tạo lần lượt các Zone :

Forward Lookup Zones : hanoi.terri.info
Reverse Lookup Zones : 192.168.100.x
– Cấu hình forwarder về DNS Primary : 192.168.100.1 hoặc sử dụng Root Hints

2D. Ủy quyền cho Zone 2: SER4:192.168.100.4(delegating) hochiminh.terri.info
– Cách làm cũng tương tự như ủy quyền cho Zone 1.

– Tại máy SER1 (Primary). Click phải vào Zone terri.info, chọn New Delegation.

– Gõ tên đầy đủ của SER4 là : SER4.terri.info và địa chỉ IP là 192.168.100.4

– Chọn Add, sau đó chọn OK. Chọn Next và sau đó là Finish.

– Máy SER4, đặt IP là 192.168.100.4 và DNS là 192.168.100.4

– Ta tạo lần lượt các Zone :

Forward Lookup Zones : hochiminh.terri.info
Reverse Lookup Zones : 192.168.100.x
– Cấu hình forwarder về DNS Primary : 192.168.100.1 hoặc sử dụng Root Hints

ngocthang

Tổng số bài gửi : 33
Join date : 07/09/2018
Age : 26

Về Đầu Trang Go down

DNS - Wikipedia Empty Re: DNS - Wikipedia

Bài gửi by Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết